
Thể bị động là một thể rất phổ biến và được sử dụng nhiều trong tiếng nhật (ở cả văn nói lẫn văn viết). Hãy cùng chúng mình tìm hiểu về thể bị động ngay nào!
THỂ BỊ ĐỘNG 受け身/ 受動態
Thể bị động trong tiếng Nhật được sử dụng khi chúng ta muốn tập trung nhấn mạnh vào chủ thể chịu tác động hoặc bị tác động của một hành động hay bởi 1 chủ thể khác.
私は Tôi bị |
父に怒られた bố cáu |
動作を受けるもの Người/ vật tiếp nhận tác động |
誰かに何かをされる Bởi ai đó, bởi hành động nào đó |
Ý nghĩa: Bị ai đó làm gì/ được ai đó làm gì
お母さんは私を叱りました |
Mẹ mắng tôi (chủ động) |
→私はお母さんに叱られました |
Tôi bị mẹ mắng (bị động) |
Cách chia:
Động từ |
Biến đổi |
Ví dụ |
|
Nhóm 1 |
Chuyển đuôi い thành あ Bỏます thêm れます/れる |
言います |
言われます |
聞きます |
聞かれます |
||
脱ぎます |
脱がれます |
||
頼みます |
頼まれます |
||
運びます |
運ばれます |
||
叱ります |
叱られます |
||
Nhóm 2 |
|
食べます |
食べられます |
褒めます |
褒められます |
||
捨てます |
捨てられます |
||
見ます |
見られます |
||
教えます |
教えられます |
||
Nhóm 3 |
来ます→来られます ~します→ ~されます/される |
案内します |
案内されます |
注意します |
注意されます |
||
来ます |
来られます |
Phân loại:
Thể bị động là cách diễn đạt quen thuộc trong tiếng Nhật, tuy vậy chúng cũng được phân chia thành các loại khác nhau tùy vào hoàn cảnh sử dụng.
(1)-Bị động trực tiếp 直接受け身
Bị động trực tiếp là khi chủ ngữ là chủ thể chịu tác động trực tiếp bởi một hành động nào đó.
Dạng chủ động: A は B を Động từ
Dạng bị động: B は A に Động từ chia thể bị động
例文:
私は母に叱れる |
Tôi bị mẹ mắng (Tôi là chủ ngữ, chủ thể trực tiếp chịu tác động – hành động mắng bởi mẹ) |
私は家に帰るように言われました。 |
Tôi bị bảo là đi về nhà đi |
この歌は若い人たちに好かれている |
Bài hát này được các bạn trẻ rất yêu thích |
その小包は誤った住所に送られました。 |
Bưu phẩm này bị gửi nhầm địa chỉ |
その建物はいつ建てられたのですか? |
Tòa nhà này được xây dựng từ bao giờ vậy? |
このケーキは私に作られたのではない |
Cái bánh ngọt này không phải do tôi làm (không được làm bởi người nói) |
私たちは招待されませんでした |
Chúng tôi không được mời |
(2)-Bị động gián tiếp 間接受け身
Dạng chủ động: A が B に C をĐộng từ
Dạng bị động: B は A に C をĐộng từ thể bị động
例文
駅の近くに私はよく知らない人にティッシュをあげられてる |
Gần các ga tàu tôi hay được mấy người lạ phát giấy ăn |
私は泥棒に財布を盗まれました |
Tôi bị trộm lấy cắp mất ví |
私はお母さんに好きな靴を捨てられた |
Tôi bị mẹ vứt mất đôi giày yêu thích |
秘密の話をお兄さんに聞かれました |
Tôi bị anh trai nghe thấy cuộc trò chuyện bí mật |
私は友達に悪口を言われました |
Tôi bị bạn bè nói xấu |
子供に部屋を汚されました |
Căn phòng bị bọn trẻ làm bẩn hết cả |
鍵をかけられて外に出られない |
Tôi bị khóa cửa nhốt bên trong, không thể ra ngoài |
Bị động gián tiếp lại được phân thành 2 loại sau đây
(2.1)-Bị động sở hữu
Vật bị tác động lên là vật thuộc sở hữu của chủ thể chịu tác động
例文
(私は誰かに私の)足を踏まれた |
Chân của tôi bị (ai đó) giẫm lên → Chân là vật bị tác động lên, và đó là chân của tôi (người chịu tác động) |
(私は誰かに私の)財布を盗まれた |
Ví của tôi bị (ai đó) lấy cắp |
Phần trong ngoặc có thể lược bỏ thì người nghe vẫn hiểu ra rằng vật bị tác động thuộc sở hữu của người nói, và nếu không rõ ai là người tác động lên thì cũng có thể bỏ chủ thể tác động.
(2.2)- Bị động gián tiếp của tự động từ (mang hàm ý bị làm phiền, bị ảnh hưởng nên cảm thấy rất khó chịu)
Các động từ trong TH này là TỰ ĐỘNG TỪ chứ không phải ngoại động từ như các TH ở trên
例文:
(私は)一晩中、赤ん坊に泣かれて、一睡もできなかった |
Tôi bị làm phiền bởi tiếng khóc trẻ con suốt cả đêm, không thể chợp mắt được một chút nào |
(私は)外で雨に降られました |
Tôi bị dính mưa khi đang ở ngoài |
(3)- Dạng bị động mà chủ thể của hành động không cần thiết phải nhắc tới
Khi chúng ta chỉ muốn nhấn mạnh đến vật bị tác động vào thời gian nào, bị tác động ra sao chứ không quan tâm ai là người tác động thì nó chính là trường hợp này. Ví dụ như: cây cầu kia được xây năm nào (chứ không muốn biết ai xây nó), sự kiện này được tổ chức vào ngày tháng năm nào, mạng xã hội này đang được rất nhiều người sử dụng (hiện không quan tâm ai hoặc tổ chức nào là người tạo ra nó)… Tức là người nói muốn nhấn mạnh điều khác chứ không phải AI là người tác động lên nó thì hoàn toàn có thể lược bỏ phần chủ thể tác động.
例文:
このお寺は100年前に建てられました |
Ngôi chùa này được xây cách đây 100 năm trước |
その橋の名前は日本橋って言うの。1603年に建てられたのよ |
Tên của cây cầu kia là Nihonbashi. Nó được xây dựng vào năm 1603 |
運動会は明日 行われます |
Đại hội thể thao được tổ chức vào ngày mai |
(4)-Câu bị động sử dụng cụm từ によって
「によって」thường được sử dụng thay cho 「に」khi nhắc đến tác giả của những tác phẩm, công trình nghệ thuật, kiến trúc, phát minh có ý nghĩa lịch sử, xã hội quan trọng.
Thường nó được sử dụng chủ yếu khi chủ thể tác động thuộc 4 nhóm sau đây:
1, Nhân vật/ người nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng
2, Một số lượng người nhất định (không thể xác định chính xác, VD: rất nhiều người, rất ít học sinh…)
3, Tổ chức, người sáng lập
4, Một nhóm người có đặc tính chung không thể định rõ (VD: người yêu thích truyện trinh thám, những người ăn kiêng…)
万里の長城は始皇帝によって建設された (←有名な人物) |
Vạn lý trường thành được xây dựng bởi Tần Thủy Hoàng. |
このお祭りは多くの人の協力によって開催されています(←不特定多数の人) |
Lễ hội này được tổ chức bởi công sức đóng góp của rất nhiều người. |
この本は誰によって書かれましたか。(←有名な人物) |
Cuốn sách này đã được viết bởi ai vậy? |
青汁は 健康志向の人によって 飲まれている (←特定できない人物) |
Bột rau xanh này được những người quan tâm đến sức khỏe sử dụng để uống. |
ワールドカップは国際サッカー連盟によって4年に1回主催される(←団体・主催者) |
Wold Cup được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Quốc tế (FIFA) với chu kì 4 năm 1 lần. |
Trên đây là trình bày về thể bị động trong tiếng Nhật. Hy vọng rằng bài viết có ích đối với bạn!
Bài viết thuộc Beme.co.in
Để lại một phản hồi